Lưu ý các nội dung bị cấm khi xây dựng Hồ sơ mời thầu theo Thông tư 08

 Nhằm làm rõ và cụ thể khái niệm "Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng" được nêu trong Điều 12 Nghị định 63/NĐ-CP, mới đây tại Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT đã ban hành kèm theo Phụ lục 09 chi tiết các nội dung trên.

Quy định mới về hồ sơ mời thầu theo thông tư 08

Trường hợp hồ sơ mời thầu có các nội dung dẫn đến hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng thì bên mời thầu, tổ chuyên gia không được loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng các nội dung này. Đây là điểm mới quy định về hồ sơ mời thầu và cách chấm thầu theo Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT, nội dung này rất đáng hoan nghênh và sẽ chấm dứt những mập mờ vốn tồn tại lâu nay để một số bên lợi dụng nhằm đưa vào hồ sơ mời thầu các nội dung hạn chế các nhà thầu tham gia.Thông tư cũng ban hành danh mục các nội dung cấm không được quy định trong hồ sơ mời thầu, chi tiết chúng ta xem ở phần dưới bài viết.
 

Quy định cụ thể một số nội dung bị cấm khi xây dựng Hồ sơ mời thầu theo Thông tư 08

Theo Phụ lục 09 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT, đã quy định cụ thể những nội dung không được phép đưa vào hồ sơ mời thầu như sau:

1. Đối với tất cả các gói thầu:
a) Quy định về số lượng nhân sự chủ chốt và thiết bị thi công, thiết bị chủ yếu quá mức cần thiết để thực hiện gói thầu;
b) Quy định nhà thầu phải có xác nhận tham gia hội nghị tiền đấu thầu hoặc yêu cầu chứng minh việc đã tham gia hội nghị tiền đấu thầu;
c) Quy định năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu cao hơn mức yêu cầu của gói thầu;
d) Quy định hợp đồng tương tự là hợp đồng đã thực hiện trên một địa bàn cụ thể hoặc là công trình tương tự của một đơn vị cụ thể hoặc phải ký với cơ quan nhà nước;
đ) Quy định nhân sự thực hiện gói thầu phải được đóng bảo hiểm xã hội, phải là nhân sự đang ký hợp đồng lao động với nhà thầu; yêu cầu về thiết bị thi công chủ yếu, thiết bị cần thiết cho gói thầu phải thuộc sở hữu của nhà thầu mà không được đi thuê;
e) Quy định các tiêu chí mà pháp luật chuyên ngành không yêu cầu như: giấy phép hành nghề, giấy xác nhận đối tác và các yêu cầu về chứng chỉ, chứng nhận mà pháp luật chuyên ngành không quy định (Ví dụ: gói thầu chỉnh lý tài liệu yêu cầu nhân sự phải là lưu trữ viên hoặc lưu trữ viên chính, nghĩa là nhân sự phải là viên chức thì quy định này trong E-HSMT được coi là vi phạm khoản 2 Điều 12 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP).

2. Ngoài quy định tại khoản 1 Phụ lục này, đối với gói thầu mua sắm hàng hóa đưa thêm các quy định:
a) Khi xây dựng yêu cầu về kỹ thuật đưa ra các yêu cầu mà chỉ có một sản phẩm cụ thể của một hãng sản xuất cụ thể đáp ứng trong khi trên thị trường có nhiều hãng sản xuất có thể có thể cung cấp hàng hóa thuộc gói thầu;
b) Yêu cầu giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương đối với những hàng hóa thông dụng, đơn giản;
c) Yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa, kể cả việc nêu tên nước, nhóm nước, vùng lãnh thổ gây ra sự phân biệt đối xử;
d) Yêu cầu về hàng hóa mẫu đối với gói thầu không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 27 của Thông tư này.
đ) Yêu cầu phải có giấy cam kết hỗ trợ kỹ thuật do nhà sản xuất ban hành và phải có dấu xác nhận của nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, nhà phân phối;
e) Yêu cầu về nhân sự chủ chốt đối với phần công việc cung cấp hàng hóa;
g) Yêu cầu về giấy chứng nhận ISO đối với nhà thầu không phải là nhà sản xuất;
h) Yêu cầu về thiết bị chủ chốt để thực hiện gói thầu.

3. Ngoài các quy định tại khoản 1 Phụ lục này, đối với gói thầu xây lắp đưa thêm các quy định:
a) Yêu cầu nhà thầu phải có xác nhận khảo sát hiện trường hoặc yêu cầu chứng minh việc đã khảo sát hiện trường;
b) Yêu cầu nhà thầu khi tham dự thầu phải có cam kết hoặc ký hợp đồng nguyên tắc về bãi đổ thải cụ thể, cự ly đổ thải cụ thể, các mỏ vật liệu cụ thể, yêu cầu về cự ly trạm trộn bê tông... trong giới hạn một vùng hoặc một cự ly cụ thể mà chỉ có một hoặc một số ít nhà thầu đáp ứng;
c) Yêu cầu nhà thầu phải nêu cụ thể vị trí, tuyến đường, địa phương mà xe vận chuyển vật tư, vật liệu cho công trình đi qua trong E-HSDT;
d) Đưa ra yêu cầu nhà thầu phải có tiền mặt hoặc phải có khoản tiết kiệm ở các tổ chức tài chính hoặc phải có số dư tài khoản hoặc các yêu cầu tương tự về nguồn lực tài chính;
đ) Yêu cầu về nhân sự chủ chốt đối với các vị trí mà pháp luật về xây dựng không có yêu cầu về tiêu chuẩn đối với chức danh đó hoặc các vị trí kỹ thuật thông thường, công nhân kỹ thuật, lao động phổ thông;
e) E-HSMT phát hành trên Hệ thống thiếu bản vẽ hoặc bản vẽ không đầy đủ, không đủ cơ sở để lập E-HSDT;
g) Nêu tên nhà thầu phụ đặc biệt bắt buộc nhà thầu chính phải sử dụng.

Ngoài ra trong phụ lục cũng nhắc lại:

4. Các nội dung khác tương tự quy định nêu tại khoản 1, 2 và 3 Phụ lục này dẫn đến hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng, vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.

Điều này đồng nghĩa các gói thầu phi tư vấn, hỗn hợp hoặc tư vấn có nội dung tương tự cũng không được phép đưa những nội dung cấm nêu trên vào. Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/8/2022, trong trường hợp gặp phải một trong số các vấn đề trên nhà thầu cần ngay lập tức có ý kiến kiến nghị với bên mời thầu đồng thời cung cấp bằng chứng cho các cơ quan báo chí về đấu thầu hoặc liên lạc với chúng tôi để phân tích tình huống và hỗ trợ nhà thầu.
https://dauthau.asia/news/tu-lieu-cho-nha-thau/luu-y-cac-noi-dung-bi-cam-trong-hsmt-theo-thong-tu-08-677.html
Mới hơn Cũ hơn